Khác  Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại (cấp huyện)

Ký hiệu thủ tục: 2.002190.000.00.00.H44
Lượt xem: 254
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

Ủy ban nhân dân cấp Huyện

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Bồi thường nhà nước
Cách thức thực hiện
  • 1. Trực tiếp:

    Trung tâm phục vụ hành chính công.

    Địa chỉ: 398 Đường Trần Phú, phường Tân Dân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Số điện thoại: 0210 2222 555

    2. Trực tuyến

    Địa chỉ truy cập: https://dichvucong.phutho.gov.vn

    3. DV Bưu chính công ích

Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết

    Trực tiếp

  • 36 Ngày làm việc


     



  • Dịch vụ bưu chính

  • 36 Ngày làm việc


     



Ðối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân
Kết quả thực hiện


  • Quyết định giải quyết bồi thường

Lệ phí


Không

Phí


Không

Căn cứ pháp lý



  • Quyết định giải quyết bồi thường Số: Thông tư 04/2018/TT-BTP





  • Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước Số: Nghị định 68/2018/NĐ-CP





  • Trách nhiệm bồi thường của nhà nước Số: Luật số 10/2017/QH14



  • - Thương lượng việc bồi thường;

  • - Ra quyết định giải quyết bồi thường (sau khi ra quyết định giải quyết bồi thường, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền để đề nghị cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường cho người yêu cầu bồi thường).- Ra quyết định giải quyết bồi thường (sau khi ra quyết định giải quyết bồi thường, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền để đề nghị cấp kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường cho người yêu cầu bồi thường).

  • - Tiếp nhận và xử lý hồ sơ;

  • - Thụ lý hồ sơ;

  • - Cử người giải quyết bồi thường;

  • - Tạm ứng kinh phí bồi thường thiệt hại;

  • - Xác minh thiệt hại;

a. Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm:

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng
Văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản yêu cầu bồi thường.doc Bản chính: 1 Bản sao: 0
Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;   Bản chính: 1 Bản sao: 0
Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).   Bản chính: 1 Bản sao: 0
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;   Bản chính: 1 Bản sao: 0

b. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây:

Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng
Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;   Bản chính: 1 Bản sao: 0
Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;   Bản chính: 1 Bản sao: 0
Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế. Trường hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017 là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu; trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017 là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.   Bản chính: 0 Bản sao: 0

File mẫu:

Thủ tục hành chính được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây: - Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật TNBTCNN năm 2017; - Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017; - Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.